33 Số 39 (4301) Thứ Năm (28/9/2023) s ch t i khóa th hỗ tr ph c hồi. V i xu hư ng đa c c trên th gi i sử d ng nhi u đồng ti n th USD khó tăng tr lại. Áp l c tỷ gi h i đo i v i đồng ti n Việt Nam không đ ng k , r t nhỏ. Gi h ng hóa nh p khẩu p l c không l n. Bộ T i chnh c ng vẫn c n dư đ a đ đi u ch nh gi xăng dầu. Áp l c c n cân thanh to n nội đa thặng dư thương mại kh l n, b sung tch c c v o c n cân thanh to n. M i đây Ngân h ng Nh nư c ph i mua ngoại tệ đ tăng d tr . Đi u đó cho th y p l c tỷ gi h i đo i th trư ng nội đ a không c n mạnh. Như v y, có th k v ng cu i năm 2023 v năm 2024, tỷ gi h i đo i ti p t c duy tr n đnh. Một qu c gia có độ m kinh t thuộc loại nh t th gi i như Việt Nam th n đnh tỷ gi h i đo i l vô cùng quan tr ng, nhưng ch ng ta đ l m đư c. Đi u đó cho th y kinh t v mô năm t i s n đ nh. V đây l đi u kiện đ th trư ng ch ng kho n, BĐS có th đ ng v ng, th m ch ph c hồi nhẹ. Phân t ch ch s PMI (ch s qu n lý thu mua – PV) th i gian qua cho th y kinh t Việt Nam h nh ch U, k o d i su t t th ng 11 năm ngo i cho t i quý 4/2023. Kinh t Việt Nam có đặc thù riêng, ph thuộc r t l n v o hoạt động đầu tư tr c ti p c a nư c ngo i (FDI). FDI chi m t i 25% GDP v th c t chi m t i 70% s n lư ng công nghiệp c a Việt Nam. S c h p dẫn FDI c a Việt Nam cao hơn so v i m c bnh quân c a to n th gi i. Đây l y u t gi p cho Việt Nam có kh năng ph c hồi nhanh hơn so v i một s nư c. Kh năng kinh t Việt Nam ph c hồi v o năm 2024 r n t hơn l chắc chắn. Dù ông Dominic có nói ch ng ta quan tâm t i qu n tr r i ro, nhưng tôi nhn s ph c hồi c a Việt Nam vẫn s ng s a hơn so v i t nh trạng chung. l Vậy ông dự b o sự phục hồi của Việt Nam như th n o? - TS Lê Xuân Nghĩa: Cơ hội Ngân h ng Trung ương gim li sut đ hỗ tr doanh nghiệp l kh r . GDP tnh theo gi hiện h nh Việt Nam đâu đó kho ng 7%. Tăng trư ng ti n ch kho ng 3%. Trong khi đó v ng quay c a ti n ch c n 0,64 v ng/năm. B nh thư ng, v ng quay ti n Việt Nam năm cao nh t l 2,5 v ng/ năm, th p nh t l 1,8 v ng/năm. Năm 2022 v năm nay ch tăng dư i 1 v ng khi n cho thanh kho n c a to n bộ n n kinh t b suy kiệt. Mặc dù ti n có trong ngân h ng thương mại, nhưng thanh kho n to n th trư ng y u. Lạm ph t hay không, tăng trư ng hay không ph thuộc v o y u t tăng cung ti n ch không ph i ph thuộc v o tăng t n d ng. Tôi cho rằng, kinh t Việt Nam s ph c hồi theo đ y h nh ch U, không th ph c hồi nhanh đư c. Th nh t, do kinh t th gi i c ng đang ph c hồi t t , v a ph c hồi v a ph i c nh gi c v i lạm ph t (r i ro t chi n tranh, gi nhiên liệu, gi lương th c). Th hai, xu t khẩu v nh p khẩu 6 th ng c a Việt Nam gi m, song t c độ gi m đ ch m dần. Đ ng lưu ý, một s ng nh xu t khẩu như Ukraine, nhi u ch s kinh t như USD Index, PMI, Ch s Gi tiêu dùng (CPI) đ dần quay lại m c b nh thư ng (CPI c a M hiện l 3%, c a châu Âu l 5,5%). V n đ c a kinh t th gi i hiện nay không ph i lạm ph t, m l tăng trư ng th p. Trong b i c nh đó, tôi cho rằng, ch nh s ch thắt chặt ti n tệ c c nư c s gi m dần, ti n t i xu th n i lỏng. Kích cầu tiêu dùng trong nước l Việt Nam cần l m gì để h n ch t c đ ng của suy giảm kinh t to n cầu tới kinh t trong nước? Ông Nguyễn Bá Hùng: Có th th y, tăng trư ng kinh t c a Việt Nam t đầu năm đ n nay có nhi u đi m s ng, nhưng vẫn chưa đư c như k v ng. Một trong nh ng nguyên nhân l n l s s t gi m xu t nh p khẩu. Việt Nam l một n n kinh t r t m nên chu nh hư ng c a kinh t th gi i r t l n. Tnh hnh kinh t th gi i th i gian qua đ t c động khi n xu t nh p khẩu b s t gi m. Kim ngạch xu t khẩu gi m kho ng 10% v nh p khẩu gi m kho ng 17%, thặng dư thương mại vẫn t t, trên dư i 15 tỷ USD. Tuy v y, nhi u doanh nghiệp xu t nh p khẩu c a Việt Nam l doanh nghiệp gia công. Khi kim ngạch xu t khẩu gi m 10% p l c v i ngư i lao động v doanh nghiệp l r t l n. Đi u n y c ng th hiện qua hai ch s nội đ a l đầu tư tư nhân trong nư c v ch s s n xu t công nghiệp gi m mạnh. Ch s duy nh t “c ng” tăng trư ng GDP l chi tiêu tiêu dùng. V th , khi có s s t gi m c a nhu cầu xu t nh p khẩu th việc k ch cầu trong nư c đ duy tr tăng trư ng l r t quan tr ng. Sau quý I/2023 tăng trư ng th p, Ch nh ph đ có nh ng chnh s ch t i khóa đ th c đẩy tăng trư ng tăng t c trong quý II nên tôi r t hy v ng t gi đ n cu i năm, tăng trư ng GDP c a Việt Nam s t t hơn. Nghiên c u ch s PMI to n cầu th th y gần như t t c c c nư c, PMI đ u ph c hồi nhẹ, tăng 1 đi m. Đông Bắc Á c ng v y. Riêng Việt Nam tăng kho ng 2,5 đi m. Theo d đo n c a ch ng tôi, kho ng quý 4/2023 tr đi, ch s n y c a Việt Nam có th kh hơn. Kinh t có th ph c hồi nhẹ bắt đầu t quý 4 năm nay đ n nửa đầu năm sau. TUYẾT VÂN th c hi n điện tử, nông s n có t c độ ph c hồi t t. V th trư ng, hiện nay, phần l n đơn h ng xu t khẩu sang châu Âu ph c hồi r t ch m do đ i hỏi t n ch carbon, trong khi c c doanh nghiệp Việt Nam đ u chưa có s chuẩn b . Như v y, việc xu t khẩu ch c n trông c y v o c c th trư ng l n l M , Trung Qu c, H n Qu c, Nh t B n. Th ba, lnh v c dch v (du lch, ăn u ng, đi lại) c ng đang ph c hồi kh t t. Vn đ đng ngại nht hiện nay l cầu tiêu dùng nội đa vẫn yu, ph c hồi chm. Tuy nhiên, theo d đo n c a tôi, kho ng quý IV/2023, n n kinh t s ph c hồi r n t hơn, PMI có th đạt 50 đi m hoặc hơn. Theo tôi, cc nư c s n i lỏng tin tệ nhi u hơn v o năm 2024. Tuy nhiên, khó có s tăng t c đột ngột n o trong ph c hồi kinh t , k c trên th gi i lẫn Việt Nam. Sau 3 năm COVID-19 v hơn 1 năm xung đột Nga - 3 KỊCH BẢN CHO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VI T NAM NĂM 2023 Dự b o về kinh tế Vi t Nam thời gian tới, c c chuyên gia Vi n Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đưa ra 3 kịch bản: Kịch bản 1: Di n biến kinh tế thế giới tốt như kỳ vọng c a c c Tổ chức Quốc tế. Vi t Nam duy trì được chính s ch tương đồng như c c năm 2021-2022. Tăng trư ng GDP khả năng đạt 5,34% trong năm 2023; trong đ xuất khẩu cả năm giảm 5,64% v chỉ số CPI bình quân tăng 3,43%. C n cân thương mại đạt thặng dư mức 9,1 tỷ USD. Kịch bản 2: Duy trì c c giả thiết như kịch bản 1 nhưng vấn đề giải ngân tín dụng, đ u tư công mức cao hơn v một số điều chỉnh nới lỏng tiền t , t i kh a tích cực hơn Vi t Nam. Theo đ , CIEM kỳ vọng tăng trư ng GDP mức 5,72% trong năm, xuất khẩu giảm 3,66% v CPI bình quân tăng 3,87%, c n cân thương mại đạt thặng dư mức 10,3 tỉ USD. Kịch bản 3: Dự b o bối cảnh kinh tế thế giới c chuy n biến tích cực hơn, tăng trư ng được phục hồi, gi n đoạn chuỗi cung ứng giảm đ ng k , lạm ph t Mỹ giảm, sự quyết li t trong cải c ch, điều h nh Vi t Nam tạo điều ki n cho c c nh đ u tư trong nước v nước ngo i. C c chỉ số tín dụng v đ u tư công được giải ngân mức tối đa. Môi trường kinh doanh v năng suất lao động tiếp tục cải thi n. Hoạt động đ u tư được thúc đẩy v thực hi n theo hướng hi u quả hơn. Khi đ , tăng trư ng GDP c th kỳ vọng mức 6,46% trong năm 2023, xuất khẩu cả năm chỉ giảm 2,17%, CPI bình quân tăng 4,39%, c n cân thương mại đạt thặng dư mức 6,8 tỉ USD. TS Lê Xuân Nghĩa
RkJQdWJsaXNoZXIy MTYzNTY5OA==