31 Số 39 (4301) Thứ Năm (28/9/2023) d ng v o s n xu t nên đ vư t qua khó khăn c a th i k ph ng, ch ng d ch COVID-19, trong khi dch bệnh v một s y u t kh c l m cho kinh t nhi u nư c trên th gi i suy s p. - PGS.TS Lê Phước Minh: KHCN có vai tr quan tr ng trong s ph t tri n c a kinh t - x hội. Tuy nhiên, ch ng ta vẫn chưa có phương ph p ti p c n v s đóng góp c a KHCN đ i v i tăng trư ng v ph t tri n kinh t b n v ng. Th c t , ph t tri n kinh t - x hội đ i hỏi ph i có nguồn nhân l c. KHCN đóng góp r t nhi u trong việc gi o d c v đ o tạo, tạo ra đư c nguồn nhân l c. KHCN c ng đóng góp v mặt công c v gi i ph p đ có th ph t tri n đư c kinh t - x hội. N u không, dù có nhân l c t t nhưng năng su t, ch t lư ng không cao. Đó l nh ng y u t v nguồn cung đ tạo ra s n phẩm. C n bên ph a cầu, b n thân KHCN đ nh hư ng, đóng góp cho ngư i tiêu dùng ng y c ng thông minh hơn, ti t kiệm, hiệu qu hơn, ng y c ng xanh hơn. Khi có nhu cầu, nguồn cung s quay tr lại đ p ng cầu hay nói kh c đi, KHCN đóng góp t đầu cung cho đ n cầu c a một chu tr nh ph t tri n kinh t v tăng trư ng b n v ng. KHCN c n có vai tr n a l đóng góp ph t trin kinh t một cch bn v ng, bao trùm, theo đ ng đnh hư ng như gi m thi u carbon, chuyn đi s, kinh t xanh. Không th có chuy n đ i s m không có KHCN v m y t nh, điện to n cùng nh ng nghiên c u tiện ch, tiện d ng cho con ngư i. Việt Nam c ng nh nghiên c u KHCN m i hội nh p đư c v i th gi i, tham gia đư c c c diễn đ n v có đóng góp chung v i xu th c a th gi i trong v n đ ph t tri n v tăng trư ng b n v ng, đ m b o môi trư ng, gi m thi u ph t th i, năng lư ng hóa thạch… KHCN gi p Việt Nam tham gia qu tr nh hội nh p n y một c ch đ ng xu th , b n v ng. l Để p dụng KHCN v o ph t triển kinh t, không thể thi u vai tr của c c nh khoa h c? - PGS.TS Bùi Thị An: Mun p dng KHCN, đương nhiên ph i có vai tr c a c c nh khoa h c, con ngư i l m khoa h c. H có tr tuệ m i ti p thu đư c KHCN c a th gi i, h c t p, p d ng trên th c tiễn c a Việt Nam. V a qua, Th tư ng phê duyệt Chi n lư c qu c gia v thu h t, tr ng d ng nhân t i đ n năm 2030, tầm nhn đ n năm 2050. Tôi cho rằng đi u n y l đ ng đắn v cần thi t. Bên cạnh th ch , lu t ph p, chi n lư c v con ngư i r t quan tr ng, trong đó nh n mạnh nguồn l c c n bộ khoa h c. Dù có thi t b hiện đại, con ngư i vẫn l nhân t quy t đnh. Do đó, ch t lư ng nguồn l c con ngư i khoa h c có vai tr quan tr ng, quy t đnh việc đóng góp cho s tăng trư ng n đ nh v b n v ng, ph c hồi n n kinh t đ b suy gi m do d ch bệnh COVID-19. Phải đón đầu trong KHCN l Nền kinh t Việt Nam vẫn c n những vấn đề lớn phải đ i mặt, vai tr của KHCN sẽ gi p giải quy t c c vấn đề n y ra sao? - PGS.TS Bùi Thị An: Không có một qu c gia n o, trong đó Việt Nam không ngoại lệ, không có KHCN m mang lại năng su t, ch t lư ng cao, không th tăng trư ng b n v ng đư c. Trong giai đoạn n y, nh t l khi ch ng ta c n đi sau th gi i v khu v c, ph i l a ch n p d ng công nghệ hiện đại nh t, t t nhiên ph i tùy đi u kiện. Ch ng ta không th c l o đ o đi sau m ph i đón đầu trong KHCN. Ch t lư ng s n phẩm ph thuộc nhi u v o công nghệ m công nghệ l khoa h c, l tr tuệ. Việc p d ng nh ng KHCN tiên ti n c a th gi i hoặc t m nh nghiên c u ra trong giai đoạn t i l r t quan tr ng, kinh t m i tăng trư ng b n v ng. - PGS.TS Lê Phước Minh: Đ KHCN ph t huy vai tr hơn n a, ch ng ta vẫn k v ng Ch nh ph d nh 2% GDP cho nghiên c u KHCN. Tuy nhiên, th c ch t m i đ p ng đư c trên dư i một nửa con s n y. Tại một s qu c gia, con s d nh cho KHCN có th lên đ n 4% hoặc 5% GDP. Tuy nhiên, n u ch qua th ng kê con s m k t lu n ngay th c ng chưa thỏa đ ng. B i Việt Nam có nh ng chnh s ch r t r trong việc ngân s ch Nh nư c đóng vai tr căn b n, n n t ng, th c đẩy. Đ ng, Nh nư c v Chnh ph c n có ch trương v x hội hóa, huy động m i nguồn l c cho KHCN. Tôi cho rằng, b n thân c c doanh nghiệp, t ch c, c nhân đ u ph i có tr ch nhiệm v tham gia v o qu tr nh n y. V d , cc doanh nghiệp đ thnh đạt, có nguồn thu l i, tch l y đ , như c c nư c l ph i th nh l p trung tâm nghiên c u v trin khai KHCN hoặc đầu tư cho đ o tạo nhân l c, s ng ch . Đây c ng l tr ch nhiệm c a doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngư i dân ph i d nh một kho n cho việc h c t p, tham gia c c chương trnh d n, theo đu i đam mê, s ng tạo c a mnh. Hiện nay đ có đi u n y. N u t nh đ ng, t nh đ c c kho n đóng góp cho ph t tri n KHCN, con s không ch d ng lại 1% GDP m ph i l n hơn. Ch ng ta đ nh n th c kh đầy đ việc đầu tư cho KHCN có l i ch trư c mắt v lâu d i. Ngư i dân c ng nh n th c r khi h đầu tư cho con em h c h nh, nghiên c u l đầu tư có l i v b n v ng. Hiện Đ ng, Nh nư c, Chnh ph r t quan tâm đ i m i s ng tạo trong nghiên c u khoa h c v tôi r t t n đồng. Việc n y r t cần thi t, ph i sử d ng k t qu nghiên c u c a nhân loại v n d ng v o đi u kiện th c tiễn c a Việt Nam, nhưng c ng cần ph i đẩy mạnh hơn n a đ i m i, s ng tạo b i th c ch t c a nghiên c u khoa h c l tạo ra c i m i. Tôi xin nêu một v d kh c v nghiên c u khoa h c đ ng ph i suy ngh. Ch ng tôi l m đ xu t nghiên c u khoa h c, công nghệ như d to n, chương, m c. Sau đó, đơn v gi m s t ki m tra s n phẩm nghiên c u, t i ch n r t m y móc, bắt l m cho đ ng d to n ban đầu. Qu trnh nghiên c u ph t hiện không phù h p, mu n đi u chnh, thay đ i c u tr c nghiên c u, đch đ n, nhưng đ u không đư c. V th , nhi u nghiên c u ph i l m theo k hoạch, d t nh ban đầu, cu i cùng tạo ra s n phẩm đư c nghiệm thu, nhưng… bỏ v o ngăn k o do không c n phù h p. Đó l một ngh ch lý c n tồn tại. Ch ng tôi hy v ng, sắp t i có cơ ch , chnh s ch qu n lý, th c đẩy KHCN đ tạo ra xu th ch p nh n nh ng mạo hi m, tnh đột ph , ch ch p nh n nh ng g đ i m i s ng tạo. Như v y m i gi p KHCN ph t huy vai tr th mạnh trong th c đẩy tăng trư ng kinh t b n v ng, Việt Nam nâng cao v th hơn n a trên trư ng qu c t . l Xin cảm ơn cc chuyên gia về cuc tr chuyện trên! TÂM ĐỨC th c hi n “Chúng ta không th cứ lẽo đẽo đi sau m phải đ n đ u trong KHCN”, PGS.TS Bùi Thị An. PGS.TS Bùi Thị An
RkJQdWJsaXNoZXIy MTYzNTY5OA==